Tinh Thần Đại Hải Của Học Bá - Chapter 9
Nếu không xem được truyện vui lòng đổi "SERVER HÌNH" bên dưới
Sử dụng mũi tên trái (←) hoặc phải (→) để chuyển
chapter
1.
Nguyên tắc: Sử dụng định luật bảo toàn năng lượng cơ học cho máy đo khí sau khi nó rời phi thuyền.
Điều kiện cuối: Máy đo khí thoát ly lực hấp dẫn và đạt tốc độ 0 ở vô cực. Điều này có nghĩa là tổng năng lượng cơ học của nó ở vô cực bằng 0.
Áp dụng: Năng lượng cơ học tại điểm phóng (điểm A) bằng tổng động năng và thế năng hấp dẫn của máy đo khí. Đặt năng lượng này bằng 0 (năng lượng ở vô cực).
Kết quả: Từ phương trình bảo toàn năng lượng, giải ra tốc độ của máy đo khí tại điểm A.
2.
Bước 1: Phân tích chuyển động của phi thuyền sau khi phóng: Phi thuyền chuyển động trên quỹ đạo II từ A đến B.
Nguyên tắc 1: Sử dụng định luật bảo toàn năng lượng cơ học cho phi thuyền trên quỹ đạo II (từ A đến B).
Nguyên tắc 2: Sử dụng điều kiện quỹ đạo II được cho là tốc độ tỷ lệ nghịch với khoảng cách đến tâm Trái Đất Áp dụng: Viết phương trình bảo toàn năng lượng cho phi thuyền tại A và B. Sử dụng mối liên hệ vB=kvAvB=kvA (vì RA=kr,RB=rRA=kr,RB=r) để loại bỏ vB. Giải phương trình để tìm tốc độ của phi thuyền tại A (vA) sau khi phóng.
Bước 2: Phân tích quá trình phóng (lúc máy đo khí rời phi thuyền):
Nguyên tắc: Sử dụng định luật bảo toàn động lượng của hệ (phi thuyền + máy đo khí) ngay trước và sau khi phóng.
Áp dụng: Tốc độ ban đầu của cả hệ là tốc độ trên quỹ đạo I (vI). Sau khi phóng, hệ tách thành hai vật có tốc độ riêng là vA (phi thuyền) và vp (máy đo khí). Phương trình bảo toàn động lượng liên hệ vI, vA, vp và tỉ lệ khối lượng m/M. Cần xác định hướng bắn máy đo khí (về phía trước hay phía sau) dựa vào kết quả của bước 1 (phi thuyền cần giảm tốc độ để đi vào quỹ đạo thấp hơn).
Bước 3: Kết hợp các kết quả: Thay các giá trị tốc độ vI, vp, vA đã tính được từ các bước trước vào phương trình bảo toàn động lượng.
Kết quả: Phương trình cuối cùng sẽ chứa tỉ lệ khối lượng m/M và tham số k. Giải phương trình này để tìm điều kiện về tỉ số m/M.